NHỮNG ĐIỂM MỚI LUẬT CĂN CƯỚC NĂM 2023

Thứ năm - 02/05/2024 03:48 308 0
Ngày 27/11/2023, Quốc hội khoá XV đã chính thức thông qua Luật Căn cước và Luật sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Ban biên tập Trang thông tin điện tử huyện xin giới thiệu những điểm mới đáng chú ý của Luật Căn cước năm 2023, như sau:
NHỮNG ĐIỂM MỚI LUẬT CĂN CƯỚC NĂM 2023
1. Chính thức đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ căn cước
Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định thẻ có tên là thẻ Căn cước công dân. Tuy nhiên theo quy định Luật Căn cước năm 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) thì thẻ Căn cước công dân được đổi tên thành thẻ căn cước. Tại khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước năm 2023 quy định thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật Căn cước năm 2023.
2. Bỏ thông tin quê quán, vân tay và đặc điểm nhân dạng in trên thẻ căn cước
Theo khoản 2 Điều 18 Luật Căn cước năm 2023, thẻ căn cước sẽ lược bỏ thông tin quê quán, vân tay, đặc điểm nhân dạng, thay vào đó là thông tin nơi đăng ký khai sinh, đồng thời điều chỉnh thông tin in trên thẻ từ nơi thường trú thành nơi cư trú.
3. Công dân dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu từ ngày 01/7/2024
Theo quy định của Luật Căn cước công dân năm 2014, chỉ có công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên mới được cấp thẻ Căn cước công dân. Tuy nhiên, tại Điều 19 Luật Căn cước năm 2023, thì người được cấp thẻ căn cước được quy định cụ thể:
- Là công dân Việt Nam.
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Như vậy, từ ngày 01/7/2024 khi Luật Căn cước năm 2023 có hiệu lực thi hành thì công dân dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
4. Bổ sung thu nhận thông tin mống mắt khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước
Việc thu nhận thông tin sinh trắc học của công dân theo quy định Luật Căn cước công dân năm 2014 chỉ gồm ảnh khuôn mặt, vân tay. Tuy nhiên, tại Điều 23 Luật Căn cước năm 2023 quy định khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 06 tuổi trở lên, quá trình thực hiện người tiếp nhận phải thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước.
Bên cạnh đó theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước năm 2023 thì cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi.
5. Bổ sung, điều chỉnh các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
Điều 24 Luật Căn cước năm 2023 đã bổ sung, điều chỉnh các trường hợp cấp đối, cấp lại thẻ căn cước như sau:
(1) Bỏ quy định cấp đổi thẻ đối với trường hợp công dân có thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, công dân xác định lại quê quán và bổ sung thêm quy định cấp đổi thẻ căn cước đối với trường hợp gồm:
- Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi.
- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh.
- Bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật.
- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước được thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính.
- Công dân xác lập lại số định danh cá nhân.
(2) Bổ sung quy định cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp thẻ bị hư hỏng không sử dụng được thay vì cấp đổi như theo quy định Luật Căn cước công dân năm 2014.
6. Rút ngắn thời gian cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
Theo quy định tại Điều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014 kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thì thời hạn cấp, đổi, cấp lại không quá 07 ngày làm việc, 15 ngày làm việc hoặc 20 ngày làm việc tùy thuộc vào địa bàn thu nhận và loại cấp.
Tuy nhiên tại Điều 26 Luật Căn cước năm 2023 quy định: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật Căn cước năm 2023, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
7. Cấp Giấy chứng nhận căn cước đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch
Việc cấp Giấy chứng nhận căn cước đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch là điểm mới hoàn toàn so với quy định cũ tại Luật Căn cước công dân năm 2014. Theo khoản 12 Điều 3 Luật Căn cước năm 2023 thì Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định.
Tại khoản 1 Điều 30 Luật Căn cước năm 2023 thì Giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện (nếu không có đơn vị hành chính cấp xã).
8. Từ ngày 01/7/2024 mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử
Tại khoản 1 Điều 31 Luật Căn cước năm 2023 nêu rõ: mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử. Đây là căn cước của công dân được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập. Có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
9. Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật Căn cước năm 2023 có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, được cấp đổi sang thẻ căn cước khi công dân có yêu cầu
Tại Điều 46 Luật Căn cước năm 2023 quy định: Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp thẻ Căn cước công dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
Như vậy đối với thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 không phải đổi sang thẻ căn cước mà được sử dụng cho đến hết thời hạn in trên thẻ trừ trường hợp thẻ Căn cước công dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến ngày 30/6/2024, hoặc khi người dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ căn cước.
10. Sẽ “khai tử” Chứng minh nhân dân từ ngày 01/01/2025
Theo quy định chuyển tiếp tại khoản 2 và khoản 3 Điều 46 Luật Căn cước năm 2023, Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp. Như vậy, Chứng minh nhân dân chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024 dù còn hạn sử dụng hay đã hết hạn sử dụng.

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập15
  • Hôm nay524
  • Tháng hiện tại29,146
  • Tổng lượt truy cập311,577
dvcqgian
dvc bp
hu hq
qlvb hq
face book
BỘ PHÁP ĐIỂN
face tu hao bp
Văn bản mới

Văn bản - Chỉ đạo điều hành

241/BC-UBND

BÁO CÁO Kết quả thực hiện công tác chính quyền địa phương năm 2024 và phương hướng nhiệm vụ năm 2025

lượt xem: 21 | lượt tải:0

68/KH-UBND

KẾ HOẠCHTổ chức đối thoại với nhân dân trên địa bàn xã An Khương năm 2024 Thực hiện Điều 125 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương do Quốc hội khóa XIII ban hành ngày 09/6/2015.

lượt xem: 14 | lượt tải:11

62/KH-UBND

KẾ HOẠCH Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ và xác định hộ làm nông nghiệp, lâmnghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 trên địa xã An Khương

lượt xem: 54 | lượt tải:22

1050/QĐ-UBND

Quyết định số 1561/QĐ-UBND ngày 16/10/2024 của UBND tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hệ thống văn bằng, chứng chỉ thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành GD&ĐT trên địa bàn tỉnh Bình Phước

lượt xem: 59 | lượt tải:0

29/2024/QĐ-UBND

QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở CHO CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

lượt xem: 40 | lượt tải:14
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây